Lá lốt – Vị thuốc đa công dụng
Lá lốt, một loại rau gia vị phổ biến trong ẩm thực Việt Nam, không chỉ làm tăng hương vị cho các món ăn mà còn được sử dụng như một vị thuốc quý trong y học cổ truyền. ThS.BS Hoàng Khánh Toàn cho biết, lá lốt có tên khoa học Piper lolot C.DC, thuộc họ Hồ tiêu Piperaceae.
Theo y học cổ truyền, lá lốt có vị cay, tính ấm, giúp ôn trung, tán hàn, hạ khí và chỉ thống. Nó được sử dụng để chữa các chứng đau lưng, đau chân, đau tức ngực, đau bụng do lạnh, buồn nôn, ợ hơi, ợ chua, tiêu chảy.

Lá lốt – Một loại rau gia vị kiêm vị thuốc
Công dụng và cách sử dụng lá lốt
Không chỉ được dùng làm gia vị, lá lốt còn được sử dụng rộng rãi trong nhân dân như một vị thuốc chữa đau xương, thấp khớp, tê thấp, đổ mồ hôi tay, chân, và bệnh đi ngoài lỏng. Lá lốt có thể được dùng tươi hoặc khô, sắc nước uống hoặc dùng để nấu các món ăn.
Theo Đông y, lá lốt giúp ôn trung, tán hàn, hạ khí và chỉ thống. Nó được dùng cho người bị đau bụng lạnh, nôn thổ, tiêu chảy, hội chứng lỵ trên cơ địa hư hàn; đau đầu, đau răng, chán ăn, đầy bụng…
Bài thuốc chữa bệnh từ lá lốt
TS.BS Y học cổ truyền Nguyễn Đức Quang cho biết, lá lốt được dùng làm thuốc chữa bệnh như sau:
Chữa chân tay đau nhức: Kết hợp lá lốt với các vị thuốc khác như rễ bưởi bung, rễ cây vòi voi, rễ cỏ xước.
Chữa phong thấp, đau nhức xương: Sử dụng lá lốt kết hợp với dây chìa vôi, cỏ xước, hoàng lực, độc lực, đơn gối hạc, hạt xích hoa xà.
Chữa phù thũng: Kết hợp lá lốt với rễ cà gai leo, rễ mỏ quạ, rễ gai tầm xoọng, lá đa lông, mã đề.
Giải độc, chữa say nấm, rắn cắn: Sử dụng lá lốt, lá đậu ván trắng, lá khế giã nát, thêm nước và uống.